du lieu
Thứ Hai, 19 tháng 7, 2010
Chủ Nhật, 11 tháng 7, 2010
le thi phuong
* TRANG CHỦ
* NHÂN TƯỚNG HỌC
* KINH DỊCH
* TV ĐẨU SỐ
* BÓI DỊCH
* 12 CON GIÁP
* XEM CHỈ TAY
* PHONG THUỶ
Lá Số Tử Vi Trọn Đời
[Hướng Dẫn In] [In Lá Số] [Lá Số] [Tử Bình]
Hỏa (-) TỬ-TỨC / 33 Tị
ĐỒNG <+Thủy-đđ>
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Hồng-Loan
Long-Đức
Lưu-Hà
TUẦN
Bệnh
Hỏa (+) PHU-THÊ / 23 Ngọ
VŨ <-Kim-vđ>
PHỦ <-Thổ-mđ>
Quan-Phủ
Kình-Dương
Thai-Phụ
Bạch-Hổ
Thiên-Tài
Thiên-Thọ
Thiên-Trù
Suy
Thổ (-) HUYNH-ĐỆ / 13 Mùi
NHẬT <+Hỏa-đđ>
NGUYỆT <-Thủy-đđ>
Thiên-Việt
Hóa-Quyền
Phục-Binh
Phúc-Đức
Thiên-Riêu
Thiên-Y
Thiên-Đức
Quả-Tú
Đế-Vượng
Kim (+) MỆNH (Thân) / 3 Thân
THAM <-Thủy-đđ>
Hóa-Lộc
Đại-Hao
Thiên-Khốc
Điếu-Khách
Thiên-Mã
LN Van-Tinh:
Lâm-Quan
Thổ (+) TÀI-BẠCH / 43 Thìn
PHÁ <-Thủy-đđ>
Hữu-Bật
Văn-Khúc
Hóa-Khoa
Lực-Sĩ
Đà-La
Thiên-Hư
Đẩu-Quân
Tuế-Phá
Thiên-La
TUẦN
Tử
Dậu Thân Mùi Ngọ
Tuất
TÊN: Le Thi Phuong
Năm Sinh: MẬU TUẤT
Dương-Nữ
Tháng: 7
Ngày: 27
Giờ: TÍ
Bản-Mệnh: Bình-địa-Mộc
Cục: Mộc-tam-cục
THÂN cư MENH (Than) / 3: tại cung THÂN
Mệnh : Bình Địa Mộc (cây đồng bằng)
Cầm tinh con chó, xuất tướng tinh con vượn. Tỵ
Hợi Thìn
Tí Sửu Dần Mão
Kim (-) PHỤ-MẪU / 113 Dậu
CƠ <-Thổ-mđ>
CỰ <-Thủy-mđ>
Hóa-Kỵ
Bệnh-Phù
Trực-Phù
Quan-Đới
Mộc (-) TẬT-ÁCH / 53 Mão
Thiên-Quan
Thiên-Phúc
Thanh-Long
Linh-Tinh
Thiên-Sứ
Thiên-Quí
Tử-Phù
Thiên-Hình
Nguyệt-Đức
Đào-Hoa
Mộ
Thổ (+) PHÚC-ĐỨC / 103 Tuất
TỬ-VI <+Thổ-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-vđ>
Tả-Phù
Văn-Xương
Đường-Phù
Hỉ-Thần
Thái-Tuế
Hoa-Cái
Địa-Võng
Mộc-Dục
Mộc (+) THIÊN-DI / 63 Dần
LIÊM <-Hỏa-vđ>
Tiểu-Hao
Phong-Cáo
Bát-Tọa
Long-Trì
Quan-Phù
Thiên-Giải
Tuyệt
Thổ (-) NÔ-BỘC / 73 Sửu
Thiên-Khôi
Quốc-Ấn
Tướng-Quân
Hỏa-Tinh
Thiên-Thương
Thiếu-Âm
Địa-Giải
Phá-Toái
TRIỆT
Thai
Thủy (+) QUAN-LỘC / 83 Tý
SÁT <+Kim-mđ>
Tấu-Thơ
Tam-Thai
Phượng-Các
Giải-Thần
Tang-Môn
TRIỆT
Dưỡng
Thủy (-) ĐIỀN-TRẠCH / 93 Hợi
LƯƠNG <-Mộc-hđ>
Phi-Liêm
Địa-Kiếp
Địa-Không
Ân-Quang
Thiên-Hỉ
Thiên-Không
Thiếu-Dương
Cô-Thần
Kiếp-Sát
Trường-Sinh
mđ - miếu địa; vđ - vượng địa; đđ - đắc địa; bh - bình hòa; hđ - hãm địa
Thân chào bạn Le Thi Phuong.
XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..
Thông tin cá nhân
Họ tên: Le Thi Phuong
Sinh ngày: 27 , Tháng 7 , Năm Mậu Tuất
Giờ: Tý
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 6 chỉ
Mệnh : Bình Địa Mộc (cây đồng bằng)
Cầm tinh con chó, xuất tướng tinh con vượn.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng 6
Nam bắc tây đông dạo khắp nơi
Thay tên đổi họ tưởng là chơi
Ai hay danh vọng càng thêm rạng
Tài lộc miên miên hưởng trọn đời.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy được quan lộc, số giàu sang vinh hiển. Trong tay lắm kẻ hầu người hạĐường thê thiếp có đến hai vợ. Con cái học hành tiến phátSau nhờ đứa con đầu lòng.
Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.
Tuổi Tuất: Sao chủ Mệnh: Lộc-Tồn. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Người vô hạnh nhưng kiếm tiền dể dàng (THAM tọa thủ gặp Lộc, Thiên-Mã hội hợp).
Khá thông minh, trung hậu nhưng hiếu thắng, tự đắc. Ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức. Giỏi về quân sự (võ cách). Thường mưu tính những chuyện vô bờ bến, nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, chỉ siêng năng buổi đầu rồi về sau sinh lười biếng chán nản bỏ dở công việc nữa chừng. Tính bất nhất. Thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời thỏa chí không biết chán. Lại đào hoa, dâm dục. Tuổi trẻ thường hay bị lận đận, vất vả. Trung vận trở đi thì được hạnh thông và càng về già càng thịnh vượng, an nhàn và giàu có, sung sướng. Sống thọ. Riêng về phái nữ, đây là người tài giỏi, quán xuyến mọi việc trong gia đình nhưng lại rất ghen tương (THAM miếu, vượng, đắc địa).
Mệnh có Hóa-Lộc tọa thủ gặp Lộc-Tồn chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
Người háo sắc, dâm dật, nhưng rất kín đáo, đây ví như chôn dấu tâm tình dưới đây giếng (Mệnh có Hao tọa thủ gặp THAM đồng cung).
Mệnh có Song Hao đóng thìbộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hơn ở Dần, Thân, nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần Thân rất hợp với Song Hao. Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ song về sau sẻ hưởng được giàu sang, qúi hiển. Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách "Chúng thủy triều đông" mọi dòng nước đều chảy về biển Đông, tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được Thiên Cơ, Cự Môn đóng ở đó thì dắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa Lộc thì trở nên kém hẳn. Tóm tắc: Lúcthiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Nhưng là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng (Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu). Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời(Điếu-Khách (Hỏa)).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Thân). Tuy nhiên chỉ người mệnh Kim mới được thuộc quyền xữ dụng, bạc nhược với người tuổi Hỏa, vất vả với người mệnh Thổ, điêu linh cho người mệnh Mộc, làm lợi cho người mệnh Thủy.
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan,thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tuất có sao Thiên-Tài ở PHU-THÊ: Nêncư xữ cho đúng đạo vợ chồng thì sẻ được cùng nhau chung hưởng hạnh phúc (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ mẫu bình giải
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không cũng phải xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí (CƠ, CỰ đồng cung).
Cha mẹ thường hay bất hòa, xung khắc hay cha mẹ và con thường bất hòa hoặc xung khắc (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Thể chấtốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng cả phú qúy lẫn sống lâu. Trong đờikhông gặp sự hung rủi, luôn luôn được như ý. Bà con thânthích có người giàu có, có người sang trọng (TỬ, TƯỚNG).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất, nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua bán vào ra luôn luôn (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Hợi).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).
Có tài sản, nhà cửa, đất đai một dạo nhưng phải mua đi bán lại liên tay (Địa-Không (Hỏa) đắc địa).
Có tài sản (nhà cửa, đất đai) một dạo nhưng phải mua đi bán lại liền tay (Địa-Kiếp (Hỏa) đắc địa).
Quan lộc bình giải
Văn chức hay võ chức đều hiễn đạt nhưng không được rực rở lắm, thường gặp nhiều trở ngại, may đi liền với rủi (SÁT đơn thủ tại Tí).
Cờ bạc, phóng đảng (Điếu-Khách, Phá-Toái, Tuế-Phá).
Gặp được thời vận tốt (Mã, Khốc, Khách).
Có uy quyền. Ăn nói hùng hồn. Ra đường được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nênchuyên về pháp lý hay chính trị (Khốc, Hư: Sáng sủa tốt đẹp). Mờ ám xấu xa: Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở.
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Không còn là con gái trước khi về nhà chồng (TRIỆT). Trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Cam-Vũ trang 309.
Nô bọc bình giải
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
Thiên di bình giải
Luôn luôn gặp quí nhân. Được nhiều người kính trọng. Mọi sự hạnh thông (LIÊM tại Dần).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Ra ngoài tốn tiền, hao tánhoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thanh-Long (Thủy)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Phú: "Phá Quân đóng ở tài cung, Đồng tiền lên xuống tưạ dòng nước xuôi." (hết rồi lại có) Tiền tài tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có (PHÁ đơn thủ tại Thìn).
Được của thừa tự của một người trong họ để lại (Hóa-Lộc và Tang-Môn, Đà-La).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).
Dễ kiếm tiền bạc (Hữu-Bật (Thổ) đắc-địa).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).
Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân(Hỏa)).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử(Thủy)).
Thích cờ bạc (Văn-Khúc (Thủy)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)
Tử tức bình giải
Ít con. Nếu sinh nhiều cũng không sinh được toàn vẹn. Sau này con cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhứt cũng có một người du đảng hay chơi bời (ĐỒNG tại Tỵ).
Vợ chồng có con sớm (ĐỒNG, Long-Đức đồng cung).
Chậm con hoặc hiếm con, đã hiếm mà con cái lại xung khắc với cha mẹ (Lộc-Tồn (Thổ)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).
Phu thê bình giải
Phải có sự trắc trở, chậm trể về hôn nhân thì đời sống vợ chồng mới hoà hợp và bền chặc tới lúc răng long đầu bạc. Phú: "Thiên Phủ, Vũ Khúc, tích ngọc dồi kim" (vàng chôn ngọc cất). Vợ chồng đôi khi có sự bất hòa nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu (VŨ, PHỦ đồng cung).
Người phối ngẩu có bằng sắc(Thai Phụ, Phong Cáo).
Vợ chồng chẳng nên bác niên giai lão được vì có cách Mã đầu đới kiếm (Kình Dương cư Ngọ).
Vợ thường kiện chồng, thường hay tranh chấp với nhauvì Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phủ).
Ngườiphối ngẫurất sành điệu trong việc ăn uống (Thiên Trù).
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).
Tình duyên cách trở (Kình).
Huynh đệ bình giải
Năm người trở lên, tuy khá giả nhưng khiếm hòa (NHẬT, NGUYỆT đồng cung).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Chị em gáirất dâm đãng (Đào, Thiên-Riêu, Hỉ).
Trong số anh chị em có người chơi bời, phóng túng (Hỉ-Thần, Thiên-Riêu).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Việt (Hỏa)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 54: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 55: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 56: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 57: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 58: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 13:
Hạn tuổi năm 14: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 15:
Hạn tuổi năm 16: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ.
Người tuổi Tuất kỵ năm: Thìn, Tuất, và gặp hạn ở cung Thìn, cung Tuấtvà cung an Thân và sao Kình-Dương, Đà-La. Hạn Tam-Tai: Thân, Dậu, Tuất. Năm hạn: Tỵ. Năm xung: Thìn.
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Tang, Mã, Khốc,Hư: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Cung hạn: cung Sữu.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Dần.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Mão.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Thìn.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Tỵ.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Cung hạn: cung Ngọ.
Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Mùi.
Thiên-Việt gặp Hình, Linh: Coi chừng bị điện giựt hay bị sét đánh.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Cung hạn: cung Thân.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).
Cung hạn: cung Dậu.
CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Cung hạn: cung Tuất.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Hợi.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Hạn tuổi năm 3: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 4: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 5: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 6: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 7: |hanmac|
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 8: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 9: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 10: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 11: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 12: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 13: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 14: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 15: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 16: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 17: Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 18: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 19: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 20: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 21: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 22: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 23: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 24: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 25: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 26: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 27: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 28: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 29: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 30: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 31: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 32: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 33: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Hạn tuổi năm 34: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất của.
Hồng-Loan gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hạn tuổi năm 36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất của.
Hồng-Loan gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 44: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 45: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả,Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 51: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 53: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 54: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 55: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 56: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 57: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 58: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 59: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 60: Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 61: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 62: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 63: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 64: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 65: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 66: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 67: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 68: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 69: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 70: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 71: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 72: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 73: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 76: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 80: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 82: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net
© 2007 XemTuong.net | Thoả thuận
* NHÂN TƯỚNG HỌC
* KINH DỊCH
* TV ĐẨU SỐ
* BÓI DỊCH
* 12 CON GIÁP
* XEM CHỈ TAY
* PHONG THUỶ
Lá Số Tử Vi Trọn Đời
[Hướng Dẫn In] [In Lá Số] [Lá Số] [Tử Bình]
Hỏa (-) TỬ-TỨC / 33 Tị
ĐỒNG <+Thủy-đđ>
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Hồng-Loan
Long-Đức
Lưu-Hà
TUẦN
Bệnh
Hỏa (+) PHU-THÊ / 23 Ngọ
VŨ <-Kim-vđ>
PHỦ <-Thổ-mđ>
Quan-Phủ
Kình-Dương
Thai-Phụ
Bạch-Hổ
Thiên-Tài
Thiên-Thọ
Thiên-Trù
Suy
Thổ (-) HUYNH-ĐỆ / 13 Mùi
NHẬT <+Hỏa-đđ>
NGUYỆT <-Thủy-đđ>
Thiên-Việt
Hóa-Quyền
Phục-Binh
Phúc-Đức
Thiên-Riêu
Thiên-Y
Thiên-Đức
Quả-Tú
Đế-Vượng
Kim (+) MỆNH (Thân) / 3 Thân
THAM <-Thủy-đđ>
Hóa-Lộc
Đại-Hao
Thiên-Khốc
Điếu-Khách
Thiên-Mã
LN Van-Tinh:
Lâm-Quan
Thổ (+) TÀI-BẠCH / 43 Thìn
PHÁ <-Thủy-đđ>
Hữu-Bật
Văn-Khúc
Hóa-Khoa
Lực-Sĩ
Đà-La
Thiên-Hư
Đẩu-Quân
Tuế-Phá
Thiên-La
TUẦN
Tử
Dậu Thân Mùi Ngọ
Tuất
TÊN: Le Thi Phuong
Năm Sinh: MẬU TUẤT
Dương-Nữ
Tháng: 7
Ngày: 27
Giờ: TÍ
Bản-Mệnh: Bình-địa-Mộc
Cục: Mộc-tam-cục
THÂN cư MENH (Than) / 3: tại cung THÂN
Mệnh : Bình Địa Mộc (cây đồng bằng)
Cầm tinh con chó, xuất tướng tinh con vượn. Tỵ
Hợi Thìn
Tí Sửu Dần Mão
Kim (-) PHỤ-MẪU / 113 Dậu
CƠ <-Thổ-mđ>
CỰ <-Thủy-mđ>
Hóa-Kỵ
Bệnh-Phù
Trực-Phù
Quan-Đới
Mộc (-) TẬT-ÁCH / 53 Mão
Thiên-Quan
Thiên-Phúc
Thanh-Long
Linh-Tinh
Thiên-Sứ
Thiên-Quí
Tử-Phù
Thiên-Hình
Nguyệt-Đức
Đào-Hoa
Mộ
Thổ (+) PHÚC-ĐỨC / 103 Tuất
TỬ-VI <+Thổ-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-vđ>
Tả-Phù
Văn-Xương
Đường-Phù
Hỉ-Thần
Thái-Tuế
Hoa-Cái
Địa-Võng
Mộc-Dục
Mộc (+) THIÊN-DI / 63 Dần
LIÊM <-Hỏa-vđ>
Tiểu-Hao
Phong-Cáo
Bát-Tọa
Long-Trì
Quan-Phù
Thiên-Giải
Tuyệt
Thổ (-) NÔ-BỘC / 73 Sửu
Thiên-Khôi
Quốc-Ấn
Tướng-Quân
Hỏa-Tinh
Thiên-Thương
Thiếu-Âm
Địa-Giải
Phá-Toái
TRIỆT
Thai
Thủy (+) QUAN-LỘC / 83 Tý
SÁT <+Kim-mđ>
Tấu-Thơ
Tam-Thai
Phượng-Các
Giải-Thần
Tang-Môn
TRIỆT
Dưỡng
Thủy (-) ĐIỀN-TRẠCH / 93 Hợi
LƯƠNG <-Mộc-hđ>
Phi-Liêm
Địa-Kiếp
Địa-Không
Ân-Quang
Thiên-Hỉ
Thiên-Không
Thiếu-Dương
Cô-Thần
Kiếp-Sát
Trường-Sinh
mđ - miếu địa; vđ - vượng địa; đđ - đắc địa; bh - bình hòa; hđ - hãm địa
Thân chào bạn Le Thi Phuong.
XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..
Thông tin cá nhân
Họ tên: Le Thi Phuong
Sinh ngày: 27 , Tháng 7 , Năm Mậu Tuất
Giờ: Tý
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 6 chỉ
Mệnh : Bình Địa Mộc (cây đồng bằng)
Cầm tinh con chó, xuất tướng tinh con vượn.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng 6
Nam bắc tây đông dạo khắp nơi
Thay tên đổi họ tưởng là chơi
Ai hay danh vọng càng thêm rạng
Tài lộc miên miên hưởng trọn đời.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy được quan lộc, số giàu sang vinh hiển. Trong tay lắm kẻ hầu người hạĐường thê thiếp có đến hai vợ. Con cái học hành tiến phátSau nhờ đứa con đầu lòng.
Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.
Tuổi Tuất: Sao chủ Mệnh: Lộc-Tồn. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Người vô hạnh nhưng kiếm tiền dể dàng (THAM tọa thủ gặp Lộc, Thiên-Mã hội hợp).
Khá thông minh, trung hậu nhưng hiếu thắng, tự đắc. Ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức. Giỏi về quân sự (võ cách). Thường mưu tính những chuyện vô bờ bến, nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, chỉ siêng năng buổi đầu rồi về sau sinh lười biếng chán nản bỏ dở công việc nữa chừng. Tính bất nhất. Thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời thỏa chí không biết chán. Lại đào hoa, dâm dục. Tuổi trẻ thường hay bị lận đận, vất vả. Trung vận trở đi thì được hạnh thông và càng về già càng thịnh vượng, an nhàn và giàu có, sung sướng. Sống thọ. Riêng về phái nữ, đây là người tài giỏi, quán xuyến mọi việc trong gia đình nhưng lại rất ghen tương (THAM miếu, vượng, đắc địa).
Mệnh có Hóa-Lộc tọa thủ gặp Lộc-Tồn chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
Người háo sắc, dâm dật, nhưng rất kín đáo, đây ví như chôn dấu tâm tình dưới đây giếng (Mệnh có Hao tọa thủ gặp THAM đồng cung).
Mệnh có Song Hao đóng thìbộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hơn ở Dần, Thân, nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần Thân rất hợp với Song Hao. Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ song về sau sẻ hưởng được giàu sang, qúi hiển. Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách "Chúng thủy triều đông" mọi dòng nước đều chảy về biển Đông, tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được Thiên Cơ, Cự Môn đóng ở đó thì dắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa Lộc thì trở nên kém hẳn. Tóm tắc: Lúcthiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Nhưng là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng (Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu). Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời(Điếu-Khách (Hỏa)).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Thân). Tuy nhiên chỉ người mệnh Kim mới được thuộc quyền xữ dụng, bạc nhược với người tuổi Hỏa, vất vả với người mệnh Thổ, điêu linh cho người mệnh Mộc, làm lợi cho người mệnh Thủy.
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan,thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tuất có sao Thiên-Tài ở PHU-THÊ: Nêncư xữ cho đúng đạo vợ chồng thì sẻ được cùng nhau chung hưởng hạnh phúc (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ mẫu bình giải
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không cũng phải xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí (CƠ, CỰ đồng cung).
Cha mẹ thường hay bất hòa, xung khắc hay cha mẹ và con thường bất hòa hoặc xung khắc (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Thể chấtốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng cả phú qúy lẫn sống lâu. Trong đờikhông gặp sự hung rủi, luôn luôn được như ý. Bà con thânthích có người giàu có, có người sang trọng (TỬ, TƯỚNG).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất, nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua bán vào ra luôn luôn (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Hợi).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).
Có tài sản, nhà cửa, đất đai một dạo nhưng phải mua đi bán lại liên tay (Địa-Không (Hỏa) đắc địa).
Có tài sản (nhà cửa, đất đai) một dạo nhưng phải mua đi bán lại liền tay (Địa-Kiếp (Hỏa) đắc địa).
Quan lộc bình giải
Văn chức hay võ chức đều hiễn đạt nhưng không được rực rở lắm, thường gặp nhiều trở ngại, may đi liền với rủi (SÁT đơn thủ tại Tí).
Cờ bạc, phóng đảng (Điếu-Khách, Phá-Toái, Tuế-Phá).
Gặp được thời vận tốt (Mã, Khốc, Khách).
Có uy quyền. Ăn nói hùng hồn. Ra đường được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nênchuyên về pháp lý hay chính trị (Khốc, Hư: Sáng sủa tốt đẹp). Mờ ám xấu xa: Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở.
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Không còn là con gái trước khi về nhà chồng (TRIỆT). Trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Cam-Vũ trang 309.
Nô bọc bình giải
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
Thiên di bình giải
Luôn luôn gặp quí nhân. Được nhiều người kính trọng. Mọi sự hạnh thông (LIÊM tại Dần).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Ra ngoài tốn tiền, hao tánhoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thanh-Long (Thủy)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Phú: "Phá Quân đóng ở tài cung, Đồng tiền lên xuống tưạ dòng nước xuôi." (hết rồi lại có) Tiền tài tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có (PHÁ đơn thủ tại Thìn).
Được của thừa tự của một người trong họ để lại (Hóa-Lộc và Tang-Môn, Đà-La).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).
Dễ kiếm tiền bạc (Hữu-Bật (Thổ) đắc-địa).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).
Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân(Hỏa)).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử(Thủy)).
Thích cờ bạc (Văn-Khúc (Thủy)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)
Tử tức bình giải
Ít con. Nếu sinh nhiều cũng không sinh được toàn vẹn. Sau này con cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhứt cũng có một người du đảng hay chơi bời (ĐỒNG tại Tỵ).
Vợ chồng có con sớm (ĐỒNG, Long-Đức đồng cung).
Chậm con hoặc hiếm con, đã hiếm mà con cái lại xung khắc với cha mẹ (Lộc-Tồn (Thổ)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).
Phu thê bình giải
Phải có sự trắc trở, chậm trể về hôn nhân thì đời sống vợ chồng mới hoà hợp và bền chặc tới lúc răng long đầu bạc. Phú: "Thiên Phủ, Vũ Khúc, tích ngọc dồi kim" (vàng chôn ngọc cất). Vợ chồng đôi khi có sự bất hòa nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu (VŨ, PHỦ đồng cung).
Người phối ngẩu có bằng sắc(Thai Phụ, Phong Cáo).
Vợ chồng chẳng nên bác niên giai lão được vì có cách Mã đầu đới kiếm (Kình Dương cư Ngọ).
Vợ thường kiện chồng, thường hay tranh chấp với nhauvì Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phủ).
Ngườiphối ngẫurất sành điệu trong việc ăn uống (Thiên Trù).
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).
Tình duyên cách trở (Kình).
Huynh đệ bình giải
Năm người trở lên, tuy khá giả nhưng khiếm hòa (NHẬT, NGUYỆT đồng cung).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Chị em gáirất dâm đãng (Đào, Thiên-Riêu, Hỉ).
Trong số anh chị em có người chơi bời, phóng túng (Hỉ-Thần, Thiên-Riêu).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Việt (Hỏa)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 54: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 55: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 56: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 57: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 58: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 13:
Hạn tuổi năm 14: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 15:
Hạn tuổi năm 16: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ.
Người tuổi Tuất kỵ năm: Thìn, Tuất, và gặp hạn ở cung Thìn, cung Tuấtvà cung an Thân và sao Kình-Dương, Đà-La. Hạn Tam-Tai: Thân, Dậu, Tuất. Năm hạn: Tỵ. Năm xung: Thìn.
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Tang, Mã, Khốc,Hư: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Cung hạn: cung Sữu.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Dần.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Mão.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Thìn.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Tỵ.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Cung hạn: cung Ngọ.
Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Mùi.
Thiên-Việt gặp Hình, Linh: Coi chừng bị điện giựt hay bị sét đánh.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Cung hạn: cung Thân.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).
Cung hạn: cung Dậu.
CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Cung hạn: cung Tuất.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Hợi.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Hạn tuổi năm 3: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 4: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 5: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 6: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 7: |hanmac|
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 8: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 9: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 10: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 11: Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 12: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 13: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 14: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 15: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 16: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 17: Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 18: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 19: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 20: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 21: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 22: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Hạn tuổi năm 23: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 24: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 25: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 26: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 27: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 28: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 29: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 30: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 31: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 32: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 33: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Hạn tuổi năm 34: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất của.
Hồng-Loan gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hạn tuổi năm 36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất của.
Hồng-Loan gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 44: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 45: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả,Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 51: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 53: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 54: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 55: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 56: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 57: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 58: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 59: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 60: Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 61: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 62: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 63: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 64: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 65: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 66: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 67: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 68: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 69: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 70: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 71: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 72: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 73: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 76: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 80: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 82: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net
© 2007 XemTuong.net | Thoả thuận
Thứ Sáu, 9 tháng 7, 2010
tu vi nguyen khanh hoa
* TRANG CHỦ
* NHÂN TƯỚNG HỌC
* KINH DỊCH
* TV ĐẨU SỐ
* BÓI DỊCH
* 12 CON GIÁP
* XEM CHỈ TAY
* PHONG THUỶ
Lá Số Tử Vi Trọn Đời
[Hướng Dẫn In] [In Lá Số] [Lá Số] [Tử Bình]
Hỏa (-) PHU-THÊ / 103 Tị
CƠ <-Thổ-vđ>
Hữu-Bật
Đại-Hao
Trực-Phù
Phá-Toái
Bệnh
Hỏa (+) HUYNH-ĐỆ / 113 Ngọ
TỬ-VI <+Thổ-mđ>
Thiên-Khôi
Thiên-Phúc
Phục-Binh
Thai-Phụ
Thái-Tuế
Thiên-Riêu
Thiên-Y
TRIỆT
Tử
Thổ (-) MỆNH (Thân) / 3 Mùi
Quan-Phủ
Đà-La
Thiên-Không
Thiếu-Dương
TRIỆT
Mộ
Kim (+) PHỤ-MẪU / 13 Thân
PHÁ <-Thủy-hđ>
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Tang-Môn
Thiên-Mã
Cô-Thần
Lưu-Hà
Tuyệt
Thổ (+) TỬ-TỨC / 93 Thìn
SÁT <+Kim-hđ>
Văn-Khúc
Quốc-Ấn
Bệnh-Phù
Phượng-Các
Giải-Thần
Điếu-Khách
Quả-Tú
Thiên-La
Suy
Mùi Thân Dậu Tuất
Ngọ
TÊN: Nguyen Khanh Hoa
Năm Sinh: CANH NGỌ
Dương-Nam
Tháng: 6
Ngày: 7
Giờ: TÍ
Bản-Mệnh: Lộ-bằng-Thổ
Cục: Mộc-tam-cục
THÂN cư MENH (Than) / 3: tại cung MÙI
Mệnh : Lộ Bàng Thổ (đất bên đường)
Cầm tinh con ngựa, xuất tướng tinh con vượn. Hợi
Tỵ Tí
Thìn Mão Dần Sửu
Kim (-) PHÚC-ĐỨC / 23 Dậu
Tả-Phù
Lực-Sĩ
Kình-Dương
Hồng-Loan
Thiếu-Âm
Thai
Mộc (-) TÀI-BẠCH / 83 Mão
NHẬT <+Hỏa-vđ>
LƯƠNG <-Mộc-vđ>
Hóa-Lộc
Hỉ-Thần
Linh-Tinh
Ân-Quang
Tam-Thai
Thiên-Hỉ
Phúc-Đức
Thiên-Đức
Đào-Hoa
Đế-Vượng
Thổ (+) ĐIỀN-TRẠCH / 33 Tuất
LIÊM <-Hỏa-mđ>
PHỦ <-Thổ-vđ>
Văn-Xương
Thanh-Long
Long-Trì
Quan-Phù
Hoa-Cái
Địa-Võng
TUẦN
Dưỡng
Mộc (+) TẬT-ÁCH / 73 Dần
VŨ <-Kim-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-mđ>
Thiên-Việt
Hóa-Quyền
Phi-Liêm
Thiên-Sứ
Phong-Cáo
Bạch-Hổ
Thiên-Hình
Thiên-Trù
Lâm-Quan
Thổ (-) THIÊN-DI / 63 Sửu
ĐỒNG <+Thủy-hđ>
CỰ <-Thủy-hđ>
Hóa-Khoa
Đường-Phù
Tấu-Thơ
Hỏa-Tinh
Đẩu-Quân
Long-Đức
Thiên-Giải
Thiên-Tài
Thiên-Thọ
Quan-Đới
Thủy (+) NÔ-BỘC / 53 Tý
THAM <-Thủy-hđ>
Tướng-Quân
Thiên-Hư
Thiên-Khốc
Thiên-Thương
Tuế-Phá
Địa-Giải
Mộc-Dục
Thủy (-) QUAN-LỘC / 43 Hợi
NGUYỆT <-Thủy-mđ>
Hóa-Kỵ
Thiên-Quan
Tiểu-Hao
Địa-Kiếp
Địa-Không
Thiên-Quí
Bát-Tọa
Tử-Phù
Nguyệt-Đức
Kiếp-Sát
LN Van-Tinh:
TUẦN
Trường-Sinh
mđ - miếu địa; vđ - vượng địa; đđ - đắc địa; bh - bình hòa; hđ - hãm địa
Thân chào bạn Nguyen Khanh Hoa.
XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..
Thông tin cá nhân
Họ tên: Nguyen Khanh Hoa
Sinh ngày: 7 , Tháng 6 , Năm Canh Ngọ
Giờ: Tý
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 9 chỉ
Mệnh : Lộ Bàng Thổ (đất bên đường)
Cầm tinh con ngựa, xuất tướng tinh con vượn.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng 9
Số mạng xem ra phước chẳng khinh
Tự thân tự lập rạng môn đình
Tôi đòi trai gái trong ngoài đủ
kẻ dạ người vâng thật hiển vinh.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thường được quý nhân phò hộ Trắng tay tạo nên sự nghiệp, nhưng đời sống cũng không được bền vững, khi thạnh khi suyÂu đó chẳng qua là sự thử thách. Tuổi trung niên được nhiều người thương kẻ mến.
Mệnh bình giải
CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua cay. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm)tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặpcảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Ngọ: Sao chủ Mệnh: PHÁ-QUÂN. Sao chủ Thân: Hỏa-Tinh.
Phú quí tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ (Mệnh ở Mùi được NHẬT ở Mão, NGUYỆT ở Hợi chiếu).
Người rất thông minh, học 1 biết 10 (Mệnh vô chính diệu được NHẬT, NGUYỆT sáng sủa chiếu).
Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất gia.
Mệnh vô-chính-diệu lại được Tam-Không thì được phú quí song toàn (có chức tước, tiền bạc). Mệnh Hỏa tốt nhất.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võõ toàn tài.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võõ toàn tài.
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoátthì thường hay lưỡng lự, đắn đo.
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Nếu hãm địa thì hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng.Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng.Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận. Ngoài ra nếu có cung Mệnh vô-chính-diệu thì người này có một là số rất đặc biệt: Một là đại anh hùng hai là đại gian, đại ác khi thời cơ đến thì bộc phát rất mau (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc.Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mới." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Ngọ có sao Thiên-Tài ở THIÊN DI: Nên tích cực tham gia những hoạt động xã hội, giúp đở tha nhân (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đổ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ bất hòa. Sớm khắc một trong hai thân nếu không, hai thân cũng hay xa cách nhau. Trong nhà thiếu hòa khí (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Thân).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau.lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiều.Cha mẹ và con không hợp tính nhau.(Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ không thích giao thiệp,ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Phúc đức bình giải
Mộ phần phát, trong xuất hiện nhiều anh hùng hào kiệt nhưng phát không được bền (Vô-chính-diệu gặp Kình, Đà hội hợp).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Được thừa hưởng tài sảncủa tiền nhân để lại nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững (LIÊM, PHỦ đồng cung).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đai.
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Giàu có nhiều nhà cửa,đất đai (TỬ, PHỦ, VŨ-KHÚC, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Quan lộc bình giải
Công danh sớm đạt, văn võõ kiêm toàn (NGUYỆT đơn thủ tại Hợi).
Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TRIỆT án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu).
Đây là cách Mộ-Trung-Thai-Tọa chủ sự quí hiễn (Tam-Thai, Bát-Tọa, Mộ) nhất là khi 3 sao tọa thủ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Có thể bị người dưới quyền khinh ghét (Hao, Quyền).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn lụi. Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường,thăng trằm, gẩy đổ nhiều lần(Địa-Không (Hỏa) Đắc-địa).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn lụi. Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường,thăng trằm, gẩy đổ nhiều lần(Địa-Kiếp (Hỏa) Đắc-địa).
Mắt kém, cận thị hay viễn thị hay đau mắt (NHẬT hay NGUYỆT đồng cung Hóa-Kỵ).
Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề".
Đường quan lộc chậm chạp, bị chèn ép, hay bị tiểu nhân dèm pha. Không được tín nhiệm.Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sởthích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bọc bình giải
Không có nhân viên (THAM-LANG hãm-địa).
Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
Thiên di bình giải
Hay mắc thị phi, quân sự. Nhưng hay được gần những chổ quyền quí. Nói được nhiều người tin, đôi khi nói quá đáng hay sai sự thật. Lúc nhắm mắt thường xa nhà (ĐỒNG, CỰ).
Chết đường (CỰ, Hỏa).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Có ám tật, chân tay có tỳ vết (VŨ, TƯỚNG đồng cung).
Mangtật ở đầu (TƯỚNG, Hình đồng cung).
Có tật ở đầu, có thể là đầu méo hoặc là đầu quá to hoặc quá nhỏ (Tướng, Hình).
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì qua khỏi bệnh tật một cách nhanh chóng bất ngờ. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Hóa-Quyền (Thủy)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có lớn. Dễ kiếm tiền (LƯƠNG, NHẬT đồng cung tại Mão).
Giàu có lớn, dễ kiếm tiền (NHẬT tọa thủ từ Dần đến Ngọ).
NHẬT đắc-địa tọa thủ: Nếu gặp Sát-tinh vẫn có tiền của và vẫn được sang trọng.
Phát tài. Có tiền (Đế-Vượng, Lộc).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Tính ích kỷ, biễn lận nhưng lại hay bị hao tán tiền tài rất nhiều (Hóa-Lộc, Không, Kiếp).
Thường được người giúp đở tiền bạc, của cải. Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).
Hóa Lộc: Cái giàu có của Hóa Lộc không phải đua chen lăn lộn nhiều với sinh kế. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân, dám bố thí, hiến của.
Tử tức bình giải
Sinh nhiều, nuôi ít. May mắn lắm mới có một con, nhưng phải mang bệnh, tật. Nếu không cũng là hạng bất lương. Như thế mới có thể nuôi được (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thìn).
Hiếmcon, con cô độc(Quả-Tú (Thổ)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Phu thê bình giải
Sớm lập gia đình. Vợ chồng đều cương thường nhưng chung sống được với nhau; cả hai đều có tài và khá giả. Chồng nên là con trưởng . Nam: tính cương, sớm lập gia thất và vợ trẻ, đẹp. Nữ : lấy chồng nhiều tuổi hơn. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh nếu lập gia thất sớm thì bất hoà và phải phân ly nhưng lập gia thất muộn, được vui chữ xướng tuỳ tới lúc răng long đầu bạc (CƠ đơn thủ tại Tỵ).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Ngườiphối ngẫulà người có trực tính.Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Huynh đệ bình giải
Có anh chị trên (người này là con thứ) anh chị em đều khá giả (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ).
Anh chị em quí hiển, sang trọng (Khôi, Việt).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Anh chị em bất hòa hay thường sống xa nhau (Tử (Thủy)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
SONG-HỈ (Hồng, Đào, Thiên-Hỉ, Thiên-Đức, Long-Đức, Phúc-Đức, Thai).
Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
SONG-HỈ (Hồng, Đào, Thiên-Hỉ, Thiên-Đức, Long-Đức, Phúc-Đức, Thai).
Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuoi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62:
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Hợi.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 13:
Hạn tuổi năm 14:
Hạn tuổi năm 15:
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41: Có con (Thai, Thiên-Phúc, Khôi, Việt, Thanh-Long, Long-Trì).
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ.
Người tuổi Ngọ kỵ năm: Sửu, Ngọ và tối kỵ khi sao THẤT-SÁT nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Thân, Dậu, Tuất. Năm hạn: Sửu, Ngọ.
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Đà, Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Cung hạn cung Thân.
Tang, Mã, Khốc,Hư: Coi chừng có tang.
Tang, Quả, Khốc,Hư: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Sữu.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Dần.
THIÊN-TƯỚNG gặp Không, Kiếp: Coi chừng rắc rối trong công việc, hay bị tiểu nhân lừa lộc nhưng không đáng ngại lắm.
THIÊN-TƯỚNG gặpThiên-Khôi, Thiên-Hình: Coi chừng công danh trắc trở, hay bị thương tích ở đầu, ở mặt.
Thiên-Việt gặp TỬ, PHỦ,Khôi, Xương, Khúc: Danh tài hoạnh phát, thêm tiếng tâm lừng lẩy.
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Mão.
NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Thìn.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Tỵ.
Cung hạn: cung Ngọ.
Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI cóKhôi,Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.
Thiên-Khôi gặp TỬ, PHỦ,Việt, Xương, Khúc: Danh tài hoạnh phát, phú quí đến cực độ. Nếu có việc tranh chấp thì cũng chẳng đáng lo ngại.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Mùi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Cung hạn: cung Thân.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).
Cung hạn: cung Dậu.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ sáng sủa gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa hội hợp: Có thể bị đau mắt nhưng tiền tài, danh vọng đều tốt và được nhiều tin mừng.
Hóa-Kỵ gặp Đà, Hổ: Coi chừng có thể bị tai nạng về xe cộ hay đao thương.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Hóa-Kỵ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị mắc tai nạn về đao thương hay bị mổ xẻ.
Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Hạn tuổi năm 3: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 4: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 5: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 6: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 7: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 8: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 9: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 10: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 11: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 12: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 13: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 14: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn gặp Hổ, Khốc,Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổi.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xecộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 15: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 16: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn gặp Hổ, Khốc,Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổi.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xecộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 17: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 18: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 19: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 20: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 21: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 22: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 23: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 24: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 25: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 26: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 27: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 28: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 29: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 30: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 31: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 32: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 33: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 34: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Hạn tuổi năm 35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 44: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 45: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 51: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 53: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 54: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 55: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 56: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 57: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 58: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 59: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 60: Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 61: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 62: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 63: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 64: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 65: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 66: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 67: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 68: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 69: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 70: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 71: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 72: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 73: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 74: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 75: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 76: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 77: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 78: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 79: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 80: Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 81: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 82: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net
© 2007 XemTuong.net | Thoả thuận
* NHÂN TƯỚNG HỌC
* KINH DỊCH
* TV ĐẨU SỐ
* BÓI DỊCH
* 12 CON GIÁP
* XEM CHỈ TAY
* PHONG THUỶ
Lá Số Tử Vi Trọn Đời
[Hướng Dẫn In] [In Lá Số] [Lá Số] [Tử Bình]
Hỏa (-) PHU-THÊ / 103 Tị
CƠ <-Thổ-vđ>
Hữu-Bật
Đại-Hao
Trực-Phù
Phá-Toái
Bệnh
Hỏa (+) HUYNH-ĐỆ / 113 Ngọ
TỬ-VI <+Thổ-mđ>
Thiên-Khôi
Thiên-Phúc
Phục-Binh
Thai-Phụ
Thái-Tuế
Thiên-Riêu
Thiên-Y
TRIỆT
Tử
Thổ (-) MỆNH (Thân) / 3 Mùi
Quan-Phủ
Đà-La
Thiên-Không
Thiếu-Dương
TRIỆT
Mộ
Kim (+) PHỤ-MẪU / 13 Thân
PHÁ <-Thủy-hđ>
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Tang-Môn
Thiên-Mã
Cô-Thần
Lưu-Hà
Tuyệt
Thổ (+) TỬ-TỨC / 93 Thìn
SÁT <+Kim-hđ>
Văn-Khúc
Quốc-Ấn
Bệnh-Phù
Phượng-Các
Giải-Thần
Điếu-Khách
Quả-Tú
Thiên-La
Suy
Mùi Thân Dậu Tuất
Ngọ
TÊN: Nguyen Khanh Hoa
Năm Sinh: CANH NGỌ
Dương-Nam
Tháng: 6
Ngày: 7
Giờ: TÍ
Bản-Mệnh: Lộ-bằng-Thổ
Cục: Mộc-tam-cục
THÂN cư MENH (Than) / 3: tại cung MÙI
Mệnh : Lộ Bàng Thổ (đất bên đường)
Cầm tinh con ngựa, xuất tướng tinh con vượn. Hợi
Tỵ Tí
Thìn Mão Dần Sửu
Kim (-) PHÚC-ĐỨC / 23 Dậu
Tả-Phù
Lực-Sĩ
Kình-Dương
Hồng-Loan
Thiếu-Âm
Thai
Mộc (-) TÀI-BẠCH / 83 Mão
NHẬT <+Hỏa-vđ>
LƯƠNG <-Mộc-vđ>
Hóa-Lộc
Hỉ-Thần
Linh-Tinh
Ân-Quang
Tam-Thai
Thiên-Hỉ
Phúc-Đức
Thiên-Đức
Đào-Hoa
Đế-Vượng
Thổ (+) ĐIỀN-TRẠCH / 33 Tuất
LIÊM <-Hỏa-mđ>
PHỦ <-Thổ-vđ>
Văn-Xương
Thanh-Long
Long-Trì
Quan-Phù
Hoa-Cái
Địa-Võng
TUẦN
Dưỡng
Mộc (+) TẬT-ÁCH / 73 Dần
VŨ <-Kim-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-mđ>
Thiên-Việt
Hóa-Quyền
Phi-Liêm
Thiên-Sứ
Phong-Cáo
Bạch-Hổ
Thiên-Hình
Thiên-Trù
Lâm-Quan
Thổ (-) THIÊN-DI / 63 Sửu
ĐỒNG <+Thủy-hđ>
CỰ <-Thủy-hđ>
Hóa-Khoa
Đường-Phù
Tấu-Thơ
Hỏa-Tinh
Đẩu-Quân
Long-Đức
Thiên-Giải
Thiên-Tài
Thiên-Thọ
Quan-Đới
Thủy (+) NÔ-BỘC / 53 Tý
THAM <-Thủy-hđ>
Tướng-Quân
Thiên-Hư
Thiên-Khốc
Thiên-Thương
Tuế-Phá
Địa-Giải
Mộc-Dục
Thủy (-) QUAN-LỘC / 43 Hợi
NGUYỆT <-Thủy-mđ>
Hóa-Kỵ
Thiên-Quan
Tiểu-Hao
Địa-Kiếp
Địa-Không
Thiên-Quí
Bát-Tọa
Tử-Phù
Nguyệt-Đức
Kiếp-Sát
LN Van-Tinh:
TUẦN
Trường-Sinh
mđ - miếu địa; vđ - vượng địa; đđ - đắc địa; bh - bình hòa; hđ - hãm địa
Thân chào bạn Nguyen Khanh Hoa.
XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..
Thông tin cá nhân
Họ tên: Nguyen Khanh Hoa
Sinh ngày: 7 , Tháng 6 , Năm Canh Ngọ
Giờ: Tý
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 9 chỉ
Mệnh : Lộ Bàng Thổ (đất bên đường)
Cầm tinh con ngựa, xuất tướng tinh con vượn.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng 9
Số mạng xem ra phước chẳng khinh
Tự thân tự lập rạng môn đình
Tôi đòi trai gái trong ngoài đủ
kẻ dạ người vâng thật hiển vinh.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thường được quý nhân phò hộ Trắng tay tạo nên sự nghiệp, nhưng đời sống cũng không được bền vững, khi thạnh khi suyÂu đó chẳng qua là sự thử thách. Tuổi trung niên được nhiều người thương kẻ mến.
Mệnh bình giải
CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua cay. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm)tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặpcảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Ngọ: Sao chủ Mệnh: PHÁ-QUÂN. Sao chủ Thân: Hỏa-Tinh.
Phú quí tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ (Mệnh ở Mùi được NHẬT ở Mão, NGUYỆT ở Hợi chiếu).
Người rất thông minh, học 1 biết 10 (Mệnh vô chính diệu được NHẬT, NGUYỆT sáng sủa chiếu).
Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất gia.
Mệnh vô-chính-diệu lại được Tam-Không thì được phú quí song toàn (có chức tước, tiền bạc). Mệnh Hỏa tốt nhất.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võõ toàn tài.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võõ toàn tài.
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoátthì thường hay lưỡng lự, đắn đo.
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Nếu hãm địa thì hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng.Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng.Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận. Ngoài ra nếu có cung Mệnh vô-chính-diệu thì người này có một là số rất đặc biệt: Một là đại anh hùng hai là đại gian, đại ác khi thời cơ đến thì bộc phát rất mau (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc.Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mới." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Ngọ có sao Thiên-Tài ở THIÊN DI: Nên tích cực tham gia những hoạt động xã hội, giúp đở tha nhân (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đổ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ bất hòa. Sớm khắc một trong hai thân nếu không, hai thân cũng hay xa cách nhau. Trong nhà thiếu hòa khí (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Thân).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau.lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiều.Cha mẹ và con không hợp tính nhau.(Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ không thích giao thiệp,ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Phúc đức bình giải
Mộ phần phát, trong xuất hiện nhiều anh hùng hào kiệt nhưng phát không được bền (Vô-chính-diệu gặp Kình, Đà hội hợp).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Được thừa hưởng tài sảncủa tiền nhân để lại nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững (LIÊM, PHỦ đồng cung).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đai.
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Giàu có nhiều nhà cửa,đất đai (TỬ, PHỦ, VŨ-KHÚC, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Quan lộc bình giải
Công danh sớm đạt, văn võõ kiêm toàn (NGUYỆT đơn thủ tại Hợi).
Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TRIỆT án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu).
Đây là cách Mộ-Trung-Thai-Tọa chủ sự quí hiễn (Tam-Thai, Bát-Tọa, Mộ) nhất là khi 3 sao tọa thủ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Có thể bị người dưới quyền khinh ghét (Hao, Quyền).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn lụi. Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường,thăng trằm, gẩy đổ nhiều lần(Địa-Không (Hỏa) Đắc-địa).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn lụi. Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường,thăng trằm, gẩy đổ nhiều lần(Địa-Kiếp (Hỏa) Đắc-địa).
Mắt kém, cận thị hay viễn thị hay đau mắt (NHẬT hay NGUYỆT đồng cung Hóa-Kỵ).
Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề".
Đường quan lộc chậm chạp, bị chèn ép, hay bị tiểu nhân dèm pha. Không được tín nhiệm.Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sởthích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bọc bình giải
Không có nhân viên (THAM-LANG hãm-địa).
Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
Thiên di bình giải
Hay mắc thị phi, quân sự. Nhưng hay được gần những chổ quyền quí. Nói được nhiều người tin, đôi khi nói quá đáng hay sai sự thật. Lúc nhắm mắt thường xa nhà (ĐỒNG, CỰ).
Chết đường (CỰ, Hỏa).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Có ám tật, chân tay có tỳ vết (VŨ, TƯỚNG đồng cung).
Mangtật ở đầu (TƯỚNG, Hình đồng cung).
Có tật ở đầu, có thể là đầu méo hoặc là đầu quá to hoặc quá nhỏ (Tướng, Hình).
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì qua khỏi bệnh tật một cách nhanh chóng bất ngờ. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Hóa-Quyền (Thủy)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có lớn. Dễ kiếm tiền (LƯƠNG, NHẬT đồng cung tại Mão).
Giàu có lớn, dễ kiếm tiền (NHẬT tọa thủ từ Dần đến Ngọ).
NHẬT đắc-địa tọa thủ: Nếu gặp Sát-tinh vẫn có tiền của và vẫn được sang trọng.
Phát tài. Có tiền (Đế-Vượng, Lộc).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Tính ích kỷ, biễn lận nhưng lại hay bị hao tán tiền tài rất nhiều (Hóa-Lộc, Không, Kiếp).
Thường được người giúp đở tiền bạc, của cải. Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).
Hóa Lộc: Cái giàu có của Hóa Lộc không phải đua chen lăn lộn nhiều với sinh kế. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân, dám bố thí, hiến của.
Tử tức bình giải
Sinh nhiều, nuôi ít. May mắn lắm mới có một con, nhưng phải mang bệnh, tật. Nếu không cũng là hạng bất lương. Như thế mới có thể nuôi được (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thìn).
Hiếmcon, con cô độc(Quả-Tú (Thổ)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Phu thê bình giải
Sớm lập gia đình. Vợ chồng đều cương thường nhưng chung sống được với nhau; cả hai đều có tài và khá giả. Chồng nên là con trưởng . Nam: tính cương, sớm lập gia thất và vợ trẻ, đẹp. Nữ : lấy chồng nhiều tuổi hơn. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh nếu lập gia thất sớm thì bất hoà và phải phân ly nhưng lập gia thất muộn, được vui chữ xướng tuỳ tới lúc răng long đầu bạc (CƠ đơn thủ tại Tỵ).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Ngườiphối ngẫulà người có trực tính.Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Huynh đệ bình giải
Có anh chị trên (người này là con thứ) anh chị em đều khá giả (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ).
Anh chị em quí hiển, sang trọng (Khôi, Việt).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Anh chị em bất hòa hay thường sống xa nhau (Tử (Thủy)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
SONG-HỈ (Hồng, Đào, Thiên-Hỉ, Thiên-Đức, Long-Đức, Phúc-Đức, Thai).
Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
SONG-HỈ (Hồng, Đào, Thiên-Hỉ, Thiên-Đức, Long-Đức, Phúc-Đức, Thai).
Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuoi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62:
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Hợi.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 13:
Hạn tuổi năm 14:
Hạn tuổi năm 15:
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41: Có con (Thai, Thiên-Phúc, Khôi, Việt, Thanh-Long, Long-Trì).
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ.
Người tuổi Ngọ kỵ năm: Sửu, Ngọ và tối kỵ khi sao THẤT-SÁT nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Thân, Dậu, Tuất. Năm hạn: Sửu, Ngọ.
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Đà, Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Cung hạn cung Thân.
Tang, Mã, Khốc,Hư: Coi chừng có tang.
Tang, Quả, Khốc,Hư: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Sữu.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Dần.
THIÊN-TƯỚNG gặp Không, Kiếp: Coi chừng rắc rối trong công việc, hay bị tiểu nhân lừa lộc nhưng không đáng ngại lắm.
THIÊN-TƯỚNG gặpThiên-Khôi, Thiên-Hình: Coi chừng công danh trắc trở, hay bị thương tích ở đầu, ở mặt.
Thiên-Việt gặp TỬ, PHỦ,Khôi, Xương, Khúc: Danh tài hoạnh phát, thêm tiếng tâm lừng lẩy.
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Mão.
NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Thìn.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Tỵ.
Cung hạn: cung Ngọ.
Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI cóKhôi,Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.
Thiên-Khôi gặp TỬ, PHỦ,Việt, Xương, Khúc: Danh tài hoạnh phát, phú quí đến cực độ. Nếu có việc tranh chấp thì cũng chẳng đáng lo ngại.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Mùi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Cung hạn: cung Thân.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).
Cung hạn: cung Dậu.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ sáng sủa gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa hội hợp: Có thể bị đau mắt nhưng tiền tài, danh vọng đều tốt và được nhiều tin mừng.
Hóa-Kỵ gặp Đà, Hổ: Coi chừng có thể bị tai nạng về xe cộ hay đao thương.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Hóa-Kỵ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị mắc tai nạn về đao thương hay bị mổ xẻ.
Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Hạn tuổi năm 3: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 4: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 5: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 6: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 7: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 8: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 9: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 10: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 11: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 12: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 13: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 14: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn gặp Hổ, Khốc,Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổi.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xecộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 15: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 16: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn gặp Hổ, Khốc,Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổi.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xecộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 17: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 18: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 19: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 20: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 21: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 22: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 23: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 24: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 25: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 26: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 27: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 28: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 29: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 30: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 31: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 32: Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 33: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 34: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Hạn tuổi năm 35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 44: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 45: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 51: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 53: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 54: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 55: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 56: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 57: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 58: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 59: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 60: Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 61: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 62: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 63: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 64: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 65: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 66: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 67: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 68: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 69: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 70: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 71: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 72: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 73: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 74: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 75: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 76: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 77: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 78: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 79: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 80: Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 81: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 82: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net
© 2007 XemTuong.net | Thoả thuận
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)