Thứ Sáu, 9 tháng 7, 2010

tu vi khanh

* TRANG CHỦ
* NHÂN TƯỚNG HỌC
* KINH DỊCH
* TV ĐẨU SỐ
* BÓI DỊCH
* 12 CON GIÁP
* XEM CHỈ TAY
* PHONG THUỶ



Lá Số Tử Vi Trọn Đời
[Hướng Dẫn In] [In Lá Số] [Lá Số] [Tử Bình]

Hỏa (-) PHỤ-MẪU / 116 Tị
Lực-Sĩ
Đà-La
Tang-Môn
Địa-Giải
Thiên-Mã
Cô-Thần
Phá-Toái
Thiên-Trù





Tuyệt

Hỏa (+) PHÚC-ĐỨC / 106 Ngọ
CƠ <-Thổ-đđ>
Hóa-Khoa
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Linh-Tinh
Thiên-Hỉ
Thiếu-Âm
Thiên-Giải





Mộ

Thổ (-) ĐIỀN-TRẠCH / 96 Mùi
TỬ-VI <+Thổ-đđ>
PHÁ <-Thủy-vđ>
Quan-Phủ
Kình-Dương
Địa-Kiếp
Long-Trì
Phượng-Các
Giải-Thần
Quan-Phù
Thiên-Hình
Thiên-Tài
Hoa-Cái

Tử

Kim (+) QUAN-LỘC (Thân) / 86 Thân
Phục-Binh
Tử-Phù
Nguyệt-Đức
Kiếp-Sát









Bệnh
Thổ (+) MỆNH / 6 Thìn
NHẬT <+Hỏa-vđ>
Thanh-Long
Thiên-Quí
Thiên-Không
Thiếu-Dương
Thiên-La
Lưu-Hà






Thai

Mùi Thân Dậu Tuất
Ngọ
TÊN: Nguyen Khanh Anh
Năm Sinh: ĐINH MÃO
Âm-Nam
Tháng: 11
Ngày: 22
Giờ: THÂN
Bản-Mệnh: Lộ-trung-Hỏa
Cục: Hỏa-lục-cục
THÂN cư QUAN-LOC (Than) / 86: tại cung THÂN


Mệnh : Lư Trung Hỏa (lửa trong lò)
Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con gà. Hợi
Tỵ Tí
Thìn Mão Dần Sửu

Kim (-) NÔ-BỘC / 76 Dậu
PHỦ <-Thổ-bh>
Thiên-Việt
Đại-Hao
Thiên-Hư
Thiên-Thương
Tuế-Phá
LN Van-Tinh:






Suy
Mộc (-) HUYNH-ĐỆ / 16 Mão
VŨ <-Kim-đđ>
SÁT <+Kim-hđ>
Tiểu-Hao
Địa-Không
Thiên-Khốc
Bát-Tọa
Thái-Tuế
TRIỆT





Dưỡng

Thổ (+) THIÊN-DI / 66 Tuất
NGUYỆT <-Thủy-mđ>
Hóa-Lộc
Bệnh-Phù
Phong-Cáo
Ân-Quang
Long-Đức
Địa-Võng
TUẦN





Đế-Vượng
Mộc (+) PHU-THÊ / 26 Dần
ĐỒNG <+Thủy-mđ>
LƯƠNG <-Mộc-vđ>
Tả-Phù
Văn-Xương
Hóa-Quyền
Thiên-Quan
Quốc-Ấn
Tướng-Quân
Thai-Phụ
Trực-Phù
TRIỆT


Trường-Sinh

Thổ (-) TỬ-TỨC / 36 Sửu
TƯỚNG <+Thủy-đđ>
Tấu-Thơ
Hỏa-Tinh
Đẩu-Quân
Điếu-Khách
Quả-Tú







Mộc-Dục

Thủy (+) TÀI-BẠCH / 46 Tý
CỰ <-Thủy-vđ>
Hữu-Bật
Văn-Khúc
Hóa-Kỵ
Phi-Liêm
Hồng-Loan
Phúc-Đức
Thiên-Đức
Đào-Hoa




Quan-Đới

Thủy (-) TẬT-ÁCH / 56 Hợi
LIÊM <-Hỏa-hđ>
THAM <-Thủy-hđ>
Thiên-Khôi
Thiên-Phúc
Đường-Phù
Hỉ-Thần
Thiên-Sứ
Tam-Thai
Bạch-Hổ
Thiên-Riêu
Thiên-Y
Thiên-Thọ
TUẦN
Lâm-Quan

mđ - miếu địa; vđ - vượng địa; đđ - đắc địa; bh - bình hòa; hđ - hãm địa

Thân chào bạn Nguyen Khanh Anh.
XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..

Thông tin cá nhân
Họ tên: Nguyen Khanh Anh
Sinh ngày: 22 , Tháng 11 , Năm Đinh Mẹo
Giờ: Thân
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 3 chỉ
Mệnh : Lư Trung Hỏa (lửa trong lò)
Cầm tinh con mèo, xuất tướng tinh con gà.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 3
Uổng công mưu sự nước xuôi giòng
Tuổi trẻ bôn chôn cũng hóa không
Bốn chục trở lên vận số vượng
Cây khô gặp nước lại đơm bông.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì việc làm ăn lúc đầu thường hay gặp trở ngại, sau mới có kết quả. Vợ chồng sống không được hòa thuận. Đến năm 45 tuổi mới tốt, làm ăn mới trôi chảy, hạnh phúc gia đình mới yên tâm.


Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.

Rất thông minh, thẳng thắn, cương trực, đoan chính, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài vượng lộc, giàu sang. Có khiếu về chính trị lẫn văn hóa. Đàn bà có NHẬT sáng ở mệnh thì được hưởng cả phúc thọ cho chồng con tuy nhiên tính tình hơi nóng nảy (NHẬT miếu, vượng, đắc địa).
Tốt về nhiều phương diện trong đời sống, công danh, tiền tài, sự nghiệp (NHẬT ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão, Dần).


Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất gia.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.


Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)). Đàn ông có thể chết ở nơi đường xá.
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Mệnh có Thiên Không hội với Hồng Loan thì là người thích chổ thanh vắng ưa nơi yên tỉnh loại ở ẩn hay đi tu.
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Táo bạo, gan góc, gây rắc rối, cản trở công việc. Tuy nhiên nếu gặp TỬ-VI, Khoa, PHỦ thì giảm nhiều (Thiên-La (Thổ)).
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có danh giá nhưng bất hòa, thường hay xung đột. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ. Nếu Mã, Đà lại gặp thêm nhiều sát-tinh xâm phạm, chắc chắn là cha mẹ bỏ nhau. Nếu không cũng một còn một mất từ lúc con còn ít tuổi. Ngoài ra cha hay mẹ thường mắc phải những tai nạn rất đáng lo ngại (Thiên-Mã, Đà-La).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau. lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Đà).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Cha mẹ thích thưỡng thức miến ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu, háo ăn (Thiên-Trù (Thổ)).

Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc và thọ, được tiền của dồi dào hưởng thụ đến hết tuổi già. Dòng tộc không được đông đúc nhưng cũng thịnh vượng (CƠ đơn thủ tại Ngọ).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Có tổ nghiệp lưu truyền (song Lộc).
Tổ phụ có quyền chức (Khoa, Quyền, Lộc).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
Họ hàng khá giả có nhiều người đổ đạt cao. Tránh được nhiều tai họa. Đệ nhất giải thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Ngoài ra còn chế ngự được sát-tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Được gia tăng tuổi thọ, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm người và đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá giả. Vì Lộc Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Phá tan tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Về sau tạo lập ở xa mà trở nên bền vững (TỬ, PHÁ đồng cung).
Hủy hoại tổ nghiệp. Nếu buổi đầu mua tậu được nhà đất, về sau cũng bán hết (Kình Dương, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ. Có di sản (Long-Trì, Phượng-Các, Mộ).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).
Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).

Quan lộc bình giải
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).

Nô bộc bình giải
Nhân viên giúp việc đắc lực (THIÊN-PHỦ).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Việt (Hỏa)).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).

Thiên di bình giải
NGUYỆT tại Tuất: Được nhiều người kính trọng. Dễ kiếm tiền.
Dễ kiếm tiền. Luôn luôn gặp may mắn. Buôn bán phát tài (Lộc-Tồn, Hóa-Lộc).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Nhiều bạn giàu sang giúp đở (Khoa, Quyền, Lộc).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Sinh phùng thời, được may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Ân-Quang (Mộc)).

Tật ách bình giải
Mắt kém hay có thể bị mắc tù tội (LIÊM, THAM đồng cung).
Bị chó dại cắn (Hổ, Riêu đồng cung).
Mắc tai nạn sông nước hay mang bệnh phong tình (THAM, Riêu đồng cung).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có vết sẹo ở lưng hay ở bàn tay (LIÊM).
Bệnh ở chân (THAM).
Coi chừng tai nạn sông nước (THAM, Riêu đồng cung).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tay trắng lập nghiệp, hoạnh phát tiền tài, nhất là trong lúc náo loạn, cạnh tranh (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tí).
Bị trộm cắp. Bị người lấy của (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Phải nhờ vợ hay nhân tình mới dễ kiếm tiền (Đào, Hồng).
"Hóa Kỵ Điền Tài, phả vi giai luận" (lại là tốt) hoặc Thần giử của giỏi giang (Theo sách TV của Vũ Tài Lục) (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Thích cờ bạc (Văn-Khúc (Thủy)).

Tử tức bình giải
Nhiều nhứt là ba con (TƯỚNG đơn thủ tại Sửu).
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Có thể hiếm hoặc muộn con hoặc khó nuôi con (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Muộn con hoặc ít con (Mộc Dục (Thủy)).
Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân (Hỏa)).

Phu / Thê bình giải
"Chồng đẹp mà vợ cũng xinh; Mãn đời mãn kiếp chỉ nhìn đủ vui." Phú: "Đồng Lương hội nhập Thê hương, Vợ chồng cùng một tổ đường sinh ra". Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là con của gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang (ĐỒNG, LƯƠNG đồng cung).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
người vợ có nhan sắc, đoan trang thuộc dòng tộc thiện lương (Đồng, Lương).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu thông minh, đảm đang (Khoa, Quyền, Lộc).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Xương (Kim)).
Trai nể vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).
Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).

Huynh đệ bình giải
Ít anh chị em nhưng thường có tật hay bị hình thương. Nếu không sớm xa cách nhau tất bị hình khắc (VŨ, SÁT đồng cung).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mỗi người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Không (Hỏa)).

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 16: Hạn tuổi năm 17: Hạn tuổi năm 18: Hạn tuổi năm 19: Hạn tuổi năm 20: Hạn tuổi năm 21: Hạn tuổi năm 22: Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 47: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 50: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 51: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 55: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62: Hạn tuổi năm 63: Hạn tuổi năm 64: Hạn tuổi năm 65:

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Cung hạn cung Thìn.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Sinh Con / Hỉ tín

Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi năm 53:
Hạn tuổi năm 54:
Hạn tuổi năm 55:

Hạn tuổi
Người tuổi Mão kỵ năm: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu và hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùi. Năm hạn: Tỵ, Hợi. Năm xung: Dậu.
Người tuổi Đinh (mệnh HỎA) phải cẩn thận khi gặp sao Hóa-Kỵ. Trừ khi Hóa-Kỵ ở những cung sau: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ của cụ Thiên-Lương trang 55).

Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Bạch-Hổ, Đường-Phù đồng cung có Thái-Tuế hội hợp: Cung đại hạn có cách này nên coi chừng tính mạng hiểm nghèo khi tiểu hạn gặp sao Thái-Tuế.

Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.
Cung hạn: cung Sữu.
Cung hạn: cung Dần.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Mão.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Thìn.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Cung hạn: cung Tỵ.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).
Cung hạn: cung Ngọ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Mùi.
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
PHÁ-QUÂN gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị ẩu đả, hay tù tội.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Mất quyền chức, lưu vong, chạy trốn (Tử Vi gặp Không Kiếp).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thân.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Cung hạn: cung Dậu.
Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Hạn tuổi năm 6: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 7: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 8: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 9: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 10: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 11: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 12: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 13: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 14: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 15: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 16: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 17: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 18: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 19: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 20: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 21: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 22: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 23: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 24: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 25: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 26: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 27: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 28: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 29: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 30: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-ĐỒNG gặp Kình Dương, Linh-Tinh: Toại ý trong việc cầu hôn.
Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 31: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 32: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 33: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 34: Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 35: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Khoa, Quyền, Lộc: Thăng quan tiến chức, tài lộc phong phú.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 36: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Hạn tuổi năm 37: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Hạn tuổi năm 38: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Hạn tuổi năm 39: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Hạn tuổi năm 40: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Hạn tuổi năm 41: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Hạn tuổi năm 42: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Hạn tuổi năm 43: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Hạn tuổi năm 44: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Hạn tuổi năm 45: Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.

Hạn tuổi năm 46: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.

Hạn tuổi năm 47: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.

Hạn tuổi năm 48: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.

Hạn tuổi năm 49: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.

Hạn tuổi năm 50: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.

Hạn tuổi năm 51: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.

Hạn tuổi năm 52: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.

Hạn tuổi năm 53: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.

Hạn tuổi năm 54: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.

Hạn tuổi năm 55: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.

Hạn tuổi năm 56: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 57: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tai lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 58: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 59: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 60: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 61: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 62: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 63: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 64: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lơn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 65: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 66: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 67: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 68: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 69: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 70: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 71: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 72: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 73: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 74: Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 76:Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 77:Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 78:Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 79:Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 80:Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 81:Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 82:Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 83:Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 84:Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 85:Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.

Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.

Trân Trọng.
XemTuong.net




© 2007 XemTuong.net | Thoả thuận

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét