Thứ Bảy, 19 tháng 6, 2010

Lá Số Tử Vi Trọn Đời mai

Lá Số Tử Vi Trọn Đời

[Hướng Dẫn In] [In Lá Số] [Lá Số] [Tử Bình]


Hỏa (-) ĐIỀN-TRẠCH / 32 Tị
NGUYỆT <-Thủy-hđ>
Thiên-Việt
Hóa-Khoa
Thiên-Phúc
Đường-Phù
Tấu-Thơ
Thiên-Hư
Thiên-Quí
Tuế-Phá
Địa-Giải
Thiên-Mã



Tuyệt
Hỏa (+) QUAN-LỘC / 42 Ngọ
THAM <-Thủy-hđ>
Hóa-Kỵ
Thiên-Quan
Phi-Liêm
Long-Đức
Thiên-Giải








Thai
Thổ (-) NÔ-BỘC / 52 Mùi
ĐỒNG <+Thủy-hđ>
CỰ <-Thủy-hđ>
Hóa-Quyền
Hỉ-Thần
Hỏa-Tinh
Thiên-Khốc
Thiên-Thương
Bạch-Hổ
Thiên-Hình
Hoa-Cái




Dưỡng
Kim (+) THIÊN-DI / 62 Thân
VŨ <-Kim-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-mđ>
Quốc-Ấn
Bệnh-Phù
Phúc-Đức
Thiên-Đức
Kiếp-Sát







Trường-Sinh

Thổ (+) PHÚC-ĐỨC / 22 Thìn
LIÊM <-Hỏa-mđ>
PHỦ <-Thổ-vđ>
Tướng-Quân
Thai-Phụ
Hồng-Loan
Tử-Phù
Nguyệt-Đức
Thiên-La






Mộ
Mùi Ngọ Tỵ Thìn
Thân
TÊN: Nguyen Le Thuy Mai
Năm Sinh: QUÝ HỢI
Âm-Nữ
Tháng: 11
Ngày: 23
Giờ: TUẤT
Bản-Mệnh: Đại-hải-Thủy
Cục: Thủy-nhị-cục
THÂN cư TAI-BACH (Than) / 82: tại cung TUẤT


Mệnh : Đại Hải Thủy (nước biển cả)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con gà. Mão
Dậu Dần
Tuất Hợi Tí Sửu
Kim (-) TẬT-ÁCH / 72 Dậu
NHẬT <+Hỏa-hđ>
LƯƠNG <-Mộc-hđ>
Đại-Hao
Địa-Kiếp
Thiên-Sứ
Ân-Quang
Điếu-Khách
Thiên-Thọ
Phá-Toái





Mộc-Dục

Mộc (-) PHỤ-MẪU / 12 Mão
Thiên-Khôi
Tiểu-Hao
Long-Trì
Quan-Phù
LN Van-Tinh:









Tử
Thổ (+) TÀI-BẠCH (Thân) / 82 Tuất
SÁT <+Kim-hđ>
Phục-Binh
Thiên-Hỉ
Trực-Phù
Quả-Tú
Địa-Võng
Thiên-Trù







Quan-Đới

Mộc (+) MỆNH / 2 Dần
PHÁ <-Thủy-hđ>
Tả-Phù
Văn-Khúc
Hóa-Lộc
Thanh-Long
Bát-Tọa
Thiếu-Âm
Cô-Thần
Lưu-Hà





Bệnh
Thổ (-) HUYNH-ĐỆ / 112 Sửu
Lực-Sĩ
Kình-Dương
Địa-Không
Tang-Môn
Thiên-Tài
TRIỆT
TUẦN







Suy
Thủy (+) PHU-THÊ / 102 Tý
TỬ-VI <+Thổ-bh>
Hữu-Bật
Văn-Xương
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Linh-Tinh
Phong-Cáo
Tam-Thai
Thiên-Không
Thiếu-Dương
Đào-Hoa
TRIỆT
TUẦN

Đế-Vượng
Thủy (-) TỬ-TỨC / 92 Hợi
CƠ <-Thổ-hđ>
Quan-Phủ
Đà-La
Phượng-Các
Giải-Thần
Thái-Tuế
Đẩu-Quân
Thiên-Riêu
Thiên-Y





Lâm-Quan

mđ - miếu địa; vđ - vượng địa; đđ - đắc địa; bh - bình hòa; hđ - hãm địa

Thân chào bạn Nguyen Le Thuy Mai.
XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..


Thông tin cá nhân
Họ tên: Nguyen Le Thuy Mai
Sinh ngày: 23 , Tháng 11 , Năm Quý Hợi
Giờ: Tuất
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 3 lượng 0 chỉ
Mệnh : Đại Hải Thủy (nước biển cả)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con gà.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng
Lao nhọc bao nhiêu lận đận hoài
Xứ người bôn tẩu gót mòn chai
Ăn cần ở kiệm đừng liêu lỏng
Tuổi chiều bóng xế được gia tài.
n Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tâm trí thường hay suy nghĩ. Làm ăn thường gặp sự thất bại nhiều hơn thành công, sự nghiệp đôi ba lần sụp đổ. Đến 50 tuổi thì mới an hưởng tuổi già, trở về già sẽ nhớ con cái.


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Hợi: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Ương ngạnh, hiếu thắng, bạo tính, hung tợn. Thích chơi bời trác táng (PHÁ hãm-địa). Về sự nghiệp nên chọn những nghề về kỹ nghệ, máy móc hoặc thủ công vì khá khéo tay. Ngoài ra cũng có óc thương mại (hạng tiểu thương). Nói chung thì sự nghiệp bình thường và thường phá tan tổ nghiệp. Tuy nhiên nếu ly hương bôn tẩu thì có thể khá hơn.Về phái nữ thì thường khắc chồng, hại con tuy nhiên nếu muộn lập gia đình hay lấy lẽõ, lấy kế thì có thể khá hơn, đở xấu hơn.

Nhất sinh cô bần: Bần-Tiện-Cách(PHÁ-QUÂN thủ Mệnh hãm địa).

Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võõ toàn tài.
Mệnh có Văn-Khúc tọa thủ có PHÁ-QUÂN đồng cung, tất suốt đời phải lao đao khổ sở và hay bị bắt bớ giam cầm.


Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Không thích giao thiệp,ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài(Cô-Thần (Thổ)).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bõ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa. Người hình dáng đôn hậu, khẳng khái (Tả-Phù (Thổ)). Nếu gặp Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ xung phá thì tuy được giàu sang nhưng không bền. Ngoài ra người này còncó dòng họ có nhiều danh tiếng.
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ. Đàn bà có thể chết lúc sanh đẻ (Lưu-Hà (Thủy)).
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan.Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Mệnh cóKhúc gặp PHÁ hãm địa đồng cung thì suốt đời phải lao khổ hay bị giam cầm.
Mệnh có Xương, Khúc gặp Thiên Thương hay Thiên Sứ ở cung nhị hợp thường chẳng sông lâu.
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện.Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tindị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cãm, dễ xúc động (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵgặp Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hãm-địa (Ngọ, Tuất). Riêng đàn bà, tuy thông minh, xinh đẹp, tài hoa nhưng hơi dâm một tí vì tính chấtđào hoa của sao này.
Đau yếu, suy nhược, bi quan, hay nhầm lẫn. "Bệnh là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Hợi có sao Thiên-Tài ở HUYNH-ĐỆ: Nên biết che chỡ, bao bọc, giúp đở cho anh chị em trong nhà thì sẻ được đền bù xứng đáng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Mệnh an tại Dần có Hóa-Lộc tọa thủ là người giàu và khéo giữ của.

Thân bình giải
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.

Phụ mẫu bình giải
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang, quí hiển ( LIÊM, PHỦ).
Họ hàng thịnh vượng, làm ăn khá giả (Mộ ở Tứ-Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không có nhà đất, may mắn lắm về già mới có một chổ nương thân (NGUYỆT đơn thủ tại Tỵ).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Mua tậu nhà đất ở xa quê hương (Thiên-Mã (Hỏa)).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Thiên-Quí (Thổ)).

Quan lộc bình giải
Chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường (THAM đơn thủ tại Ngọ).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Rất rực rở về quan lộc (Thanh-Long, Hổ, Hoa-Cái).
Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).
Đường quan lộc chậm chạp, bị chèn ép, hay bị tiểu nhân dèm pha. Không được tín nhiệm.Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Hóa-Kỵ (Thủy)).

Nô bọc bình giải
Không một lòng giúp chủ. Về sau khi già thì mướn được (CỰ, ĐỒNG đồng cung).
Bạn bè có quyền hành hoặc nhờ bạn bè mà làm nên (Hóa-Quyền (Thủy)).

Thiên di bình giải
Dễ phát đạt, hay có lộc không cầu mà đến. Gặp quí nhân phù trợ. Được nhiều người kính nể. Tài lộc hưng vượng (VŨ, TƯỚNG).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).

Tật ách bình giải
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Ngã đau có thương tích (Điếu-Khách (Hỏa)).
Mắc bệnh tê thấp. Thận suy (Mộc-Dục (Thủy)).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Suốt đời túng thiếu (THẤT-SÁT đơn thủ tại Tuất).
Bị trộm cắp. Bị người lấy của (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ vì tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).
Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).

Tử tức bình giải
May mắn lắm mới có hai con (CƠ đơn thủ tại Hợi).
Con hay tranh dành kiện tụng (Quan Phù ngộ Thái Tuế, Đà La)
Phú: "Sinh con Long, Phượng nhà giàu" Con đẹp, có quí tử(Long-Trì, Phượng-Các).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Phú: "Đẩu Quân kỵ tử tức cung, Đến già chẳng thấy tay bồng con thơ." Chậm con hoặc hiếm con (Đẩu-Quân(Hỏa)).
Con chơi bời (Thiên-Riêu (Thủy)).
Con đầu bất lợi (Đà)

Phu thê bình giải
Vợ chồng bình thường (TỬ-VI đơn thủ tại Tí).
Vợ chồng xứng đôi(Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Nênmuộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Thường ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN, TRIỆT án ngử).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu có bằng sắc(Thai Phụ, Phong Cáo).
Vợ chồng đoan chính (Hồng, Đào, Lộc-Tồn) vì Lộc Tồn triệt tiêu được tính hoa nguyệt của Đào, Hồng.
Cuộctình tan vở một cách bất ngờ, thình lình (Thiên Không, Đào).
Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức (Văn-Xương (Kim)).
Nênchậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cưới xin dễ dàng. Gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp những sự rắc rối vì tình (Đào-Hoa (Mộc)).
Vì có Thiên Không tọa thủ nói lên sự cản trở từ sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia bị mắc kẹt. Có thể chàng trai tìm cách đóng ván thành thuyền trước hoặc cô gái biết yếu điểm người yêu công bố sớm việc hứa hôn để đặt bên kia trước việc đã rồi. Cũng có thể cả hai cùng toa rập dặt cha mẹ hai bên trước trường hợp phảiquyết định theo ý đôi trẻ, hoặc bên trai hay gái có sự dụ dỗ nào đó đối với kẻ nhẹ dạ. Dù dưới hình thái nào, bên trong cũng có thủ đoạn để chi phối quyết định của bên kia. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm. Nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám." (trích Tử Vi tổng hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505).
Nênmuộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách. "Nếu Tuần Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chấp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất 2 lần trong gia đạo. Nếu các cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng, có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối tối nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có (Trích Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 581)(TUẦN, TRIỆT án ngử).

Huynh đệ bình giải
Phú: "Cung Huynh đệ Triệt Tuần xung củng, Chim đầu đàn bay bổng xa khơi". Anh chị trưởng thường mất sớm hay phải phiêu bạt cùng khổ, lụn bại (TUẦN, TRIỆT án ngử).
Gia đình ly tán, anh chị em bất hòa (Tang-Môn, Thiên-Mã).
Có anh chị em rất hiễn đạt (Vô-chính-diệu tại Sửu và NHẬT, NGUYỆT hội chiếu).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mỗi người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Không (Hỏa)).
Anh chị cả yểu tử hoặc nghèo khổ hay lưu lạc phương xa. Anh/Chị trưởng xa lìa tổ nghiệp (Tuần, Triệt)

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân bình giải
Hạn tuổi năm 22: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 23: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Hạn tuổi năm 24: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 25: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 30: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 31: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 48: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 49: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 50: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 51: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 52: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 57: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 58: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 59: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 60: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 61: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân bình giải
Cung hạn cung Tí.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hôn nhân gặp nhiều khó khăn, thử thách (TUẦN, TRIỆT).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa).
Cung hạn cung Mão.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Thìn.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Hợi.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).

Sinh Con / Hỉ tín

Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 43: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 44: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 45: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 46: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 47: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 48: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 49: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 50: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 51: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).


Hạn tuổi Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ.
Người tuổi Hợi kỵ năm: Thìn, Tuất, cung Thìn, Tuất và tối kỵ sao Kình-Dương, Đà-La nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùi. Năm xung: Tỵ

Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Thiên-Không ngộ Đào-Hoa là cách Bán-Thiên-Triết-Sĩ (chim bay lưng trời gảy cánh) báo cho biết sự việc xảy ra một cách bất ngờ, đột ngột.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.

Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Sữu.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Cung hạn: cung Dần.
Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Mão.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thìn.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Tỵ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).
Cung hạn: cung Ngọ.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Mùi.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thân.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Dậu.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Cung hạn: cung Tuất.
Cung hạn: cung Hợi.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Hạn tuổi năm 2: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 3: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 4: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 5: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 6: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 7: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 8: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 9: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 10: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 11: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ,về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 12: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Hạn tuổi năm 13: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Hạn tuổi năm 14: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Hạn tuổi năm 15: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Hạn tuổi năm 16: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Hạn tuổi năm 17: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Hạn tuổi năm 18: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Hạn tuổi năm 19: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Hạn tuổi năm 20: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Hạn tuổi năm 21: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.

Hạn tuổi năm 22: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 23: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 24: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 25: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 26: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 27: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 28: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 29: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 30: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 31: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 32: Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 33: Thiên-Mãgặp Không, Kiếp, Tuế: Coi chừng bị đau yếu nặng, hay bị tai nạn khủng khiếp.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 34: Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 35: Thiên-Mãgặp Không, Kiếp, Tuế: Coi chừng bị đau yếu nặng, hay bị tai nạn khủng khiếp.
Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 36: Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 37: Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 38: Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 39: Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 40: Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 41: Thiên-Mãgặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm 42: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 43: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 44: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 45: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 46: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 47: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 48: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 49: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 50: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 51: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Hạn tuổi năm 52: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 53: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 54: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 55: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 56: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 57: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 58: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 59: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 60: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 61: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 62:
Hạn tuổi năm 63: VŨ-KHÚC sáng sủa lại có Tả, Hữu, Xương, Khúc: Làm ăn phát đạt, tài quan song mỹ.

Hạn tuổi năm 64:
Hạn tuổi năm 65: VŨ-KHÚC sáng sủa lại có Tả, Hữu, Xương, Khúc: Làm ăn phát đạt, tài quan song mỹ.

Hạn tuổi năm 66:
Hạn tuổi năm 67:
Hạn tuổi năm 68:
Hạn tuổi năm 69:
Hạn tuổi năm 70:
Hạn tuổi năm 71:
Hạn tuổi năm 72: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 73: NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 74: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 75: NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 76: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 77: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 78: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 79: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 80: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 81: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.

Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.

Trân Trọng.
XemTuong.net

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét